TTV Translate - Ứng dụng convert truyện trên mobile
Hướng dẫn đăng truyện trên website mới
Đăng ký convert hoặc Thông báo ngừng
Trang 1 của 6 123 ... CuốiCuối
Kết quả 1 đến 5 của 29

Chủ đề: [Chia sẻ] Thành Ngữ - Tục Ngữ Trung Quốc

  1. #1
    Ngày tham gia
    Mar 2009
    Đang ở
    Sói Gầm Rung Trời
    Bài viết
    10,267
    Xu
    1,225

    Mặc định [Chia sẻ] Thành Ngữ - Tục Ngữ Trung Quốc

    Các bạn khi đọc truyện, khi converter (cv) hẳn nhiều khi gặp những cụm từ khó thể lý giải, hoặc cảm nhận cv không đúng.Các bạn tìm ra một cách giải nghĩa sát hơn, thuận hơn, ngắn hơn...
    Xin hãy vào đây post vào trong này nhé.
    ---QC---


  2. Bài viết được 2 thành viên cảm ơn::   [Hiện ra]
    Kensin_Kaoru,kimdao,
  3. #2
    Ngày tham gia
    Mar 2009
    Đang ở
    Sói Gầm Rung Trời
    Bài viết
    10,267
    Xu
    1,225

    Mặc định

    1. 饮水思源, 缘木思本
      yín shuǐ sī yuán, yuán mù sī běn
      ẨM THUỶ TƯ NGUYÊN, DUYÊN MỘC TƯ BỔN
      Uống nước nhớ nguồn, leo cây nhớ gốc. Được sung sướng, trưởng thành, phải nhớ đến người giúp mình, gầy dựng cho mình, phải đền ơn đáp nghĩa. Uống nước nhớ nguồn. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
    2. 萍水相逢
      píng shuǐ xiàng féng
      BÌNH THUỶ TƯƠNG PHÙNG
      Bèo nước gặp nhau; gặp gỡ tình cờ
    3. 干什么说什么, 买什么吆喝什么
      gān shén me shuō shén me, mǎi shén me yāo he shén me
      CÁN THẬP MA THUYẾT THẬP MA, MÃI THẬP MA YÊU HÁT THẬP MA
      Làm cái gì thì bàn luận về cái đó, bán gì thì rao to thứ đó; làm nghề gì thì hãy nhắc đến, bàn luận về nghề đó.
    4. 众口难调
      zhòng kǒu nán tiáo
      CHÚNG KHẨU NAN ĐIỀU
      (1) Khó mà thống nhất ý kiến được (vì quá đông, quá nhiều ý kiến). (2) Không thể làm vừa lòng tất cả. Làm dâu trăm họ. Lắm thầy nhiều ma.
    5. 只有千日做贼, 没有千日防贼
      zhí yǒu qiān rì zuò zéi, méi yǒu qiān rì fáng zéi
      CHỈ HỮU HIÊN NHẬT TỐ TẶC, MỘT HỮU THIÊN NHẬT PHÒNG TẶC
      Chỉ có ngày ngày làm giặc, khó bề ngàn ngày phòng giặc. Khó đề phòng chu đáo đối với những kẻ xấu.
    6. 多年的路走成河, 多年的媳妇熬成婆
      duō nián de lù zǒu chéng hé, duō nián de xí fù áo chéng pó
      ĐA NIÊN ĐÍCH LỘ TẨU THÀNH HÀ, ĐA NIÊN ĐÍCH TỨC PHỤ NGAO THÀNH BÀ.
      Con đường do người đi nhiều, lâu làm cho mòn đi có thể thành sông, người con dâu sống lâu năm, được rèn luyện nhiều rồi cũng thành mẹ chồng. Sống lâu lên lão làng.
    7. 桃红柳绿
      táo hóng liǔ lǜ
      ĐÀO HỒNG LIỄU LỤC
      Cảnh sắc mùa xuân rất đẹp.
    8. 桃李不言, 下自成蹊
      táo lǐ bù yán, xià zì chéng qī
      ĐÀO LÍ BẤT NGÔN, HẠ TỰ THÀNH KHÊ
      Đào mận không biết tự khoe mình, nhưng nếu nhiều người đến hái thì tự nhiên sẽ thành đường đi dưới gốc cây; chân thành, trung thực thì có thể rung động được người khác; hữu xạ tự nhiên hương.
    9. 同仇敌忾
      tóng chóu dí kài
      ĐỒNG THÙ ĐỊCH KHÁI
      Cùng chung mối thù
    10. 雕虫小技
      diāo chóng xiǎo jì
      ĐIÊU TRÙNG TIỂU KĨ
      Tài chỉ đủ vẽ được con giun -> tài cán nhỏ mọn.
    11. 铤而走险
      dìng ér zǒu xiǎn
      ĐĨNH NHI TẨU HIỂM
      Bí quá làm liều
    12. 豆腐多了一包水, 空话多了无人信
      dòu fu duō le yì bāo shuǐ, kōng huà duō liǎo wú rén xìn
      ĐẬU HỦ ĐA LIỄU NHẤT BAO THUỶ, KHÔNG THOẠI ĐA LIỄU VÔ NHÂN TIN
      Đậu phụ để lâu thì rữa, lời nói suông nhiều chẳng ai tin. Giống như đậu phụ để lâu thì thối rữa, lời lẽ trống rống càng nói càng không ai nghe.
    13. 嫁出去的女儿, 泼出去的水
      jià chū qu de nǚ ér, pō chū qu de shuǐ
      GIÁ XUẤT KHỨ ĐÍCH NỮ NHI, BÁT XUẤT KHỨ ĐÍCH THUỶ
      Gả con gái đi lấy chồng như bát nước hắt đi (vì từ nay không phải con nhà mình nữa).(Con gái) lúc bé thì ở với cha mẹ, chết thì làm ma quê chồng.
    14. 家家买酸酒, 不犯是高手
      jiā jiā mǎi suān jiǔ, bú fàn shì gāo shǒu
      GIA GIA MẠI TOAN TỬU, BẤT PHẠM THỊ CAO THỦ.
      Nhà nhà bán rượu chua, không bị phát hiện mới là giỏi "Giỏi" ở đây ngụ ý : chê trách thủ đoạn gian trá, lừa đảo một cách khôn khéo.
    15. 好佛凑一堂, 鸳鸯凑一双
      hǎo fó còu yì táng, yuān yāng còu yì shuāng
      HẢO PHẬT TẤU NHẤT ĐƯỜNG, UYÊN ƯƠNG TẤU NHẤT SONG.
      Tượng phật đẹp nhờ đặt ở gian chính, uyên ương đẹp nhờ hợp từng cặp, từng đôi. Những người tài giỏi nên hợp sức với nhau.
    16. 行善得善, 行恶得恶
      xíng shàn dé shàn, xíng è dé è
      HÀNH THIỆN ĐẮC THIỆN, HÀNH ÁC ĐẮC ÁC
      Làm việc thiện được thiện, làm điều ác bị quả báo. Thiện giả thiện báo, ác giả ác báo.
    17. 黄鼠狼给鸡拜年, 没安好心
      huáng shǔ láng gěi jī bài nián, méi ān hǎo xīn
      HOÀNG THỬ LANG CẤP KÊ BÁI NIÊN,MỘT AN HẢO TÂM.
      Chồn cáo chúc tết gà, rắp tâm ăn gỏi. Gỉa bộ thân thiện nhằm thực hiện mưu đồ xấu.
    18. 浑水越澄越清, 是非越辩越明
      hún shuǐ yuè chéng yuè qīng, shì fēi yuè biàn yuè míng
      HỖN THUỶ VIỆT TRỪNG VIỆT THANH, THỊ PHI VIỆT BIỆN VIỆT MINH
      Nước đục càng lắng càng trong, phải trái càng tranh luận càng rõ.
    19. 胸有成竹
      xiōng yǒu chéng zhú
      HUNG HỮU THÀNH TRÚC
      Có hoạ sĩ đời Tống trước khi đặt bút vẽ cây trúc, đã phác thảo sẵn trong đầu; Định liệu trước. Chủ động.
    20. 虚心竹有低头叶
      xū xīn zhú yǒu dī tóu yè
      HƯ TÂM TRÚC HỮU ĐÊ ĐẦU DIỆP.
      Trúc rỗng ruột có lá rủ đầu. Người nên khiêm nhường .
    21. 有志不在年高, 无志空活百岁
      yǒu zhì bú zài nián gāo, wú zhì kōng huó bǎi suì
      HỮU CHÍ BẤT TẠI NIÊN CAO, VÔ CHÍ KHÔNG HOẠT BÁCH TUẾ
      Có chí chẳng do tuổi tác, không có chí thì trăm tuổi cũng tay không. Người có chí thì cuối cùng sự nghiệp sẽ thành công.
    22. 有猫不知猫功劳, 无猫才知老鼠多
      yǒu māo bù zhī māo gōng láo, wú māo cái zhī láo shǔ duō
      HỮU MIÊU BẤT TRI MIÊU CÔNG LAO, VÔ MIÊU TÀI TRI LÃO THỬ ĐA.
      Có mèo không biết công của mèo, không có mèo mới biết nhà lắm chuột. Không biết đánh giá công sức, tác dụng của người khác.
    23. 靠山好烧柴, 靠水好吃鱼
      kào shān hǎo shāo chái, kào shuǐ hǎo chī yú
      KHÁO SƠN HẢO THIÊU SÀI, CẬN THUỶ HẢO NGẬT NGƯ
      Ở núi nhiều củi đốt, gần nước lắm cá ăn. Được hưởng điều kiện đặc biệt thuận lợi của môi trường sinh sống.
    24. 见官三分灾
      jiàn guān sān fēn zāi
      KIẾN QUAN TAM PHÂN TAI
      Gặp quan là gặp tai hoạ. Thời trước người dân gặp quan coi như gặp tai hoạ.
      Thua kiện mất quan hai, được kiện mười hai quan chẵn.
    25. 可放手时续放手, 得饶人时且饶人
      kě fàng shǒu shí xù fàng shǒu, dé ráo rén shí qiě ráo rén
      KHẢ PHÓNG THỦ THỜI TỤC PHÓNG THỦ, ĐẮC NHIÊU NHÂN THỜI THẢ NHIÊU NHÂN.
      Lúc nào cần phải ngừng tay thì nên ngừng tay, khi nào thấy tha thứ được cho người khác thì nên tha thứ. Nể tình nương tay.
    26. 锲而不舍
      qiè ér bù shě
      KHIẾT NHI BẤT XẢ.
      Kiên trì làm đến cùng. Đã chạm phải chạm cho trót. Đã vót cho trơn.
    27. 轻描淡写
      qīng miáo dàn xiě
      KHINH MIÊU ĐẠM TẢ
      Khi vẽ pha màu nhạt lại vẽ không đậm nét; qua loa chiếu lệ. Xuê xoà cho xong chuyện.
    28. 骑驴看唱本,走着瞧
      qí lǘ kàn chàng běn, zǒu zhe qiáo
      KỊ LƯ KHÁN XƯỚNG BẢN, TẨU TRƯỚC TIÊU.
      Cưỡi lừa xem hát, nhẩn nha mà xem. Cứ để xem diễn biến thế nào, rồi mới đưa ra kết luận.
    29. 老子偷瓜盗果, 儿子杀人防火
      lǎo zi tōu guā dào guǒ, ér zi shā rén fáng huǒ
      LÃO TỬ THÂU QUA ĐẢO QUẢ, NHI TỬ SÁT NHÂN PHÓNG HOẢ.
      Bố mà trộm cắp, thì con giết người. Người cha có hành động xấu xa, thì con cái sẽ bắt chước cha và phạm tội nặng hơn. Rau nào sâu ấy.
    30. 礼在人情在
      lǐ zài rén qíng zài
      LỄ TẠI NHÂN TÌNH TẠI
      Có lễ vật qua lại thì tình nghĩa sẽ còn. Còn bạc còn tiền còn đề tử.
    31. 劣汉争吃, 好汉争气
      liè hàn zhēng chī hǎo hàn zhēng qì
      LIỆT HÁN TRANH THỰC, HẢO HÁN TRANH KHÍ
      Kém cỏi tranh ăn, tài giỏi tranh tài. Người ta không thể chỉ vì miếng ăn, mà còn phải cố tạo nên cho mình một chỗ đứng đáng kể trong xã hội.
    32. 龙交龙, 凤交风, 老鼠的朋友会打洞
      lóng jiāo lóng, fèng jiāo fēng, láo shǔ de péng you huì dǎ dòng
      LONG GIAO LONG, PHƯỢNG GIAO PHƯỢNG, LÃO THỮ ĐÍCH BẰNG HỮU HỘI ĐẢ ĐỘNG.
      Rồng bay với rồng, phượng múa với phượng, bạn của chuột biết đào ngạch. Người thế nào thì kết giao với loại người thế ấy. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.
    33. 量材录用
      liàng cái lù yòng
      LƯỢNG TÀI LỤC DỤNG
      Bố trí công việc đúng khả năng.
    34. 马老无人骑, 人老就受欺
      mǎ lǎo wú rén qí, rén lǎo jiù shòu qī
      MÃ LÃO VÔ NHÂN KỊ, NHÂN LÃO TỰU THỤ KHI
      Ngựa già chẳng ai buồn cưỡi, người già bị lắm kẻ khinh.
    35. 猫哭老鼠假慈悲
      māo kū láo shǔ jiǎ cí bēi
      MÈO KHÓC CHUỘT, GIẢ TỪ BI.
      Tâm địa độc ác, giả bộ từ bi. Nước mắt cá sấu
    36. 眉来眼去
      méi lái yǎn qù
      MI LAI NHÃN KHỨ
      Mày lại mắt đi. Nghĩa: lấy mắt mày để tỏ ý ngầm với nhau.Trai gái dùng mắt đưa tình.
    37. 男子痴, 一时迷, 女子痴, 没药医
      nán zǐ chī, yì shí mí, nǘ zǐ chī, mò yào yī
      NAM TỬ SI, NHẤT THỜI MÊ, NỮ TỬ SI, MỘT DƯỢC Y
      Nam si tình chóng qua đi; nữ si tình hết thuốc chữa. Tình cảm yêu đương của nữ giới thường sâu sắc mãnh liệt hơn hẳn nam giới.
    38. 男盗女娼
      nán dào nǚ chāng
      NAM ĐẠO NỮ XƯƠNG
      Nam trộm cắp, gái bán điếm; cùng một lũ mèo mả gà đồng.
    39. 男子三十一枝花, 女子三十老人家
      nán zǐ sān shí yì zhī huā, nǘ zǐ sān shí lǎo rén jia
      NAM TỬ TAM THẬP NHẤT CHI HOA, NỮ TỬ TAM THẬP LÃO NHÂN GIA
      Trai ba mươi tuổi (là) một bông hoa, gái ba mươi tuổi, một bà già. Trai ba mươi chính là thời kỳ tài hoa phát triển cao độ, còn nữ tuổi ba mươi gần như đã bước vào tuổi trung niên.
      Câu ca dao Việt Nam: Trai ba mươi tuổi đang xoan, gái ba mươi tuổi đã toan về già.
    40. 男无酒如旗无风
      nán wú jiǔ rú qí wú fēng
      NAM VÔ TỬU NHƯ KÌ VÔ PHONG
      Đàn ông không uống rượu thì thiếu sắc khí, vẻ linh lợi (như cờ rụt xuống không có gió)
    41. 一日为师,终身为父
      yí rì wéi shī, zhōng shēn wéi fù
      NHẤT NHẬT VI SƯ, CHUNG THÂN VI PHỤ
      Một ngày làm thầy, suốt đời là cha. Học ai dù chỉ một ngày, cũng phải tôn kính người ấy như cha suốt đời.
    42. 一个香炉一个磬, 一个人一个性
      yí gè xiāng lú yí gè qìng, yí gè rén yí gè xìng
      NHẤT CÁ HƯƠNG LÔ NHẤT CÁ KHÁNH, NHẤT CÁ NHÂN NHẤT CÁ TÍNH
      Mỗi bát nhang một cái khánh, mỗi người một cá tính. Tính nết mỗi người một khác, giống như ở đình chùa cái bát nhang khác với cái khánh vậy. Chín người mười tính.
    43. 人非草木, 岂能无情
      rén fēi cǎo mù, qǐ néng wú qíng
      NHÂN PHI THẢO MỘC, KHỞI NĂNG VÔ TÌNH
      Người không phải cỏ cây, há lại vô tình. Con người nhất thiết phải có tình cảm.
    44. 人凭志气虎凭威
      rén píng zhì qì hǔ píng wēi
      NHÂN BẰNG CHÍ KHÍ HỔ BẰNG UY
      Con người dựa vào chí khí, con hổ dựa vào uy phong.
    45. 人生何处不相逢
      rén shēng hé chù bù xiāng féng
      NHÂN SINH HÀ XỨ BẤT TƯƠNG PHÙNG
      Trong đời, thiếu gì nơi có thể gặp nhau. Có thể sẽ còn gặp lại nhau, vậy hãy giữ cho quan hệ được tốt đẹp, thân thiện.
    46. 人在矮檐下, 怎敢不低头
      rén zài ǎi yán xià, zěn gǎn bù dī tóu
      NHÂN TẠI OẢI THIỀM HẠ, CHẨM CẢM BẤT ĐÊ ĐẦU
      Đứng dưới mái nhà thấp thì làm sao có thể ngẩng đầu lên được;dưới quyền của kẻ khác thì phải dằm lòng cam chịu. Há miệng mắc quai.
    47. 人直不富, 港直不深
      rén zhí bú fù, gǎng zhí bù shēn
      NHÂN TRỰC BẤT PHÚ, CẢNG TRỰC BẤT THÂM.
      Người thẳng chẳng giàu, cảng thẳng chẳng sâu. Người thẳng thắn.
    48. 人无横财不富, 马无夜草不肥
      rén wú hèng cái bú fù, mǎ wú yè cǎo bù féi
      NHÂN VÔ HOẠNH TÀI BẤT PHÚ, MÃ VÔ DẠ THẢO BẤT PHÌ.
      Người không tiền bất nghĩa chẳng giàu, ngựa không cỏ ăn đêm chẳng béo. Sự giàu có của kẻ bóc lột là nhờ đồng tiền bất nghĩa tạo nên.
    49. 人爱富的, 狗咬贫的
      rén ài fù de, gǒu yǎo pín de
      NHÂN ÁI PHÚ ĐÍCH, CẨU GIẢO CÙNG ĐÍCH
      Người yêu kẻ giàu, chó cắn kẻ nghèo. Người giàu được kính yêu, người nghèo bị khinh rẻ.
    50. 人到矮檐下, 怎能不低头
      rén dào ǎi yán xià, zěn néng bù dī tóu
      NHÂN ĐÁO OẢI THIỀM HẠ, CHẨM NĂNG BẤT ĐÊ ĐẦU.
      Bước qua mái hiên thấp, sao không phải cúi đầu. Bất đắc dĩ phải khuất phụ hoàn cảnh.
    51. 人越丑越爱戴花
      rén yuè chǒu yuè ài dài huā
      NHÂN VIỆT XÚ VIỆT ÁI ĐỚI HOA
      Người càng xấu càng thích cài hoa. Ai cũng muốn che giấu khuyết điểm của mình.
    52. 日出万言, 必有一伤
      rì chū wàn yán, bì yǒu yì shāng
      NHẬT XUẤT VẠN NGÔN, TẤT HỮU NHẤT THƯƠNG.
      Ngày nói vạn lời, ắt có câu khiến người tổn thương. Chớ nên nhiều lời.
    53. 儿行千里母担忧, 母行千里儿不愁
      ér xíng qiān lǐ mǔ dān yōu, mǔ xíng qiān lǐ ér bù chóu
      NHI HÀNH THIÊN LÝ MẪU ĐẢM ƯU, MẪU HÀNH THIÊN LÝ NHI BẤT SẦU
      Con đi ngàn dặm mẹ lo âu, Mẹ đi ngàn dặm con chẳng sầu. Tình mẹ lo lắng cho con cái hơn hẳn con cái lo cho mẹ.
    54. 儿子是自己的好, 老婆是别人的好
      ér zi shì zì jǐ de hǎo, lǎo po shì bié rén de hǎo
      NHI TỬ THỊ TỰ KỶ HẢO, LÃO BÀ THỊ BIỆT NHÂN ĐÍCH HẢO
      Con mình thì hay, vợ người thì đẹp. Một trạng thái tâm lý của người đời, bao giờ cũng thấy con mình là hay và thích vợ người khác. Văn mình vợ người.
    55. 任凭风浪起, 稳坐钓鱼船
      rèn píng fēng làng qǐ, wěn zuò diào yú chuán
      NHIỆM BẰNG PHONG LÃNG KHỞI, ỔN TOẠ ĐIẾU NGƯ THUYỀN.
      Bất kể sống to gió lớn như thế nào vẫn ung dung ngồi câu cá; Không dao động trước khó khăn nguy hiểm.
    56. 弱肉强食, 适者生存
      ruò ròu qiáng shí, shì zhě shēng cún
      NHƯỢC NHỤC CƯỜNG THỰC, THÍCH GIẢ SINH TỒN
      Yếy làm mồi ăn cho kẻ mạnh, kẻ muốn sống tồn phải trải qua sự chiến thắng kẻ thù địch. Cá lớn nuốt cá bé.
    57. 瓦罐不离井上破, 将军难免阵中亡
      wǎ guàn bù lí jǐng shàng pò, jiāng jūn nán miǎn zhèn zhōng wáng
      NGOÃ QUÁN BẤT LY TỈNH THƯỢNG PHÁ, TƯỚNG QUÂN NAN MIỄN TRẬN TRUNG VONG.
      Chậu sành sẽ va vào thành giếng mà vỡ, tướng quân khó tránh bị tử trận. Thường xuyên hoạt động ở nơi nguy hiểm thì khó tránh khỏi tai nạn.
    58. 言必信, 行必果
      yán bì xìn, xíng bì guǒ
      NGÔN TẤT TÍN, HÀNH TẤT QUẢ
      Lời nói phải được tin, hành động phải có kết quả, nói phải suy nghĩ cân nhắc, hành động phải kiên quyết
    59. 言轻休劝架, 力小休拉架
      yán qīng xiū quàn jià, lì xiǎo xiū lā jià
      NGÔN KHINH HƯU KHUYẾN NHÂN, LỰC TIỂU HƯU LẠP GIÁ.
      Lời nói không có sức nặng và sức lực yếu kém thì đừng khuyên can người khác, không nên ôm lấy những việc không làm nổi.
    60. 念完了经打和尚
      niàn wán liǎo jīng dǎ hé shang
      NIỆM HOÀNG LIỄU KINH ĐẢ HOÀ THƯỢNG.
      Tụng hết kinh, đánh thầy tu. Vô ơn bạc nghĩa, lấy oán trả ơn. Khỏi rên quên thầy. Xong chay, quẳng thầy xuống ao.
    61. 逆水行舟
      nì shuǐ xíng zhōu
      NGHỊCH THUỶ HÀNH CHÂU
      Chèo thuyền ngược nước. Bơi ngược dòng.
    62. 凡事留一线, 日后好相见
      fán shì liú yí xiàn, rì hòu hǎo xiāng jiàn
      PHÀM SỰ LƯU NHẤT TUYẾN, NHẬT HẬU HẢO TƯƠNG KIẾN
      Xử sự có tình, mai sau gặp lại còn vui
      Ai ơi xử sự lưu tình. Mai ngày gặp lại còn mình với ta.
    63. 风声鹤唳
      fēng shēng hè lì
      PHONG THANH HẠC LỆ
      Tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu, tự kỉ ám thị.
    64. 夫妻本是同林鸟, 大难临头各自飞
      fū qī běn shì tóng lín niǎo, dà nàn lín tóu gè zì fēi
      PHU THÊ BẢN THỊ ĐỒNG LÂM ĐIỂU, ĐẠI NẠN LÂM ĐẦU CÁC TỰ PHI
      Vợ chồng vốn như chim ở chung một rừng, đại hoạ đến mỗi người tự bay đi. Vợ chồng vốn thân thiết, nhưng đến khi gặp đại hoạ tức là chết, thì tự mình lo chống chọi với cái chết. Chữ "nạn" có khi được thay bằng chữ "hạn".
    65. 佛烧一柱香, 人争一口气
      fó shāo yí zhù xiāng, rén zhēng yì kǒu qì
      PHẬT THIÊU NHẤT TRỤ HƯƠNG, NHÂN TRANH NHẤT KHẨU KHÍ
      Phật không chịu để người ta chỉ thắp một nén hương; người phải tranh khẩu khí. Người phải có chí vươn lên để không thua kém người khác.
    66. 丰年莫忘歉年苦, 饱时莫忘饥时难
      fēng nián mò wàng qiàn nián kǔ, bǎo shí mò wàng jī shí nán
      PHONG NIÊN MẠC VONG KHIỂM NIÊN KHỔ, BÃO THỜI MẠC VONG CƠ THỜI NAN.
      Năm đầu được mùa đừng quên năm sau thất bát, khi no đủ thì đừng quên lúc cơ hàn. Giàu sang nhớ lúc cơ hàn.
    67. 瓜到熟时蒂自落
      guā dào shú shí dì zì luò
      QUA ĐÁO THỤC THỜI ĐẾ TỰ LẠC
      Dưa đến lúc chín, cuống tự rụng. Điều kiện chín muồi, thời cơ đã đến.
    68. 官大一级压死人
      guān dà yī jí yā sǐ rén
      QUAN ĐẠI NHẤT CẤP ÁP TỬ NHÂN
      Quan hơn một cấp ép chết người. Dùng mệnh lệnh hành chính cưỡng bức người dưới phải thi hành.
    69. 君子报仇, 十年不晚
      jūn zǐ bào chóu, shí nián bù wǎn
      QUÂN TỬ BÁO THÙ, THẬP NIÊN BẤT VÃN.
      Đối với người quân tử, mười năm mới trả được mối thù cũng không có gì là muộn cả.
    70. 贵人抬眼看, 便是福星临
      guì rén tái yǎn kàn, biàn shì fú xīng lín
      QUÝ NHÂN ĐÀI NHÃN KHÁN, TIỆN THỊ PHÚC TINH LÂM
      Quý nhân để mắt tới là dịp phúc tinh chiếu rọi.
    71. 贵人多忘事
      guì rén duō wàng shì
      QUÝ NHÂN ĐA VONG SỰ
      Quý nhân thường quên sự việc. Thường dùng để châm biếm, chế giễu người hay quên.

      山雨欲来风满楼
      shān yǔ yù lái fēng mǎn lóu
      SƠN VŨ DỤC LAI PHONG MÃN LẦU
      Cơn giông trước lúc mưa nguồn. Trước khi xảy ra sự việc lớn thường có những biến cố báo hiệu bất thường.
    72. 山山有老虎, 处处有强人
      shān shān yǒu láo hǔ, chù chù yǒu qiáng rén
      SƠN SƠN HỮU LÃO HỔ, XỨ XỨ HỮU CƯỜNG NHÂN.
      Núi nào cũng có hổ, vùng nào cũng có nhân tài.
    73. 山不在高有仙则名
      shān bú zài gāo yǒu xiān zé míng
      SƠN BẤT TẠI CAO HỮU TIÊN TẮC DANH.
      Núi không cứ ở chỗ cao, có tiên ở tất có danh. Nghĩa: nhà không cứ gì đẹp, nước không cứ phải lớn, có người chủ tốt ắt là có tiếng. Chùa đất Phật vàng. Câu trên còn có vế sâu: "Thuỷ bất tại thâm hữu long tắc linh “
    74. 水不在深有龙则灵”
      Nước không cứ gì sâu có rồng ở tất thiêng. Cũng một ý nghĩ đó.
    75. 士可杀而不可辱
      shì kě shā ér bù kě rǔ
      SĨ KHẢ SÁT NHI BẤT KHẢ NHỤC
      Người có khí tiết thà chết không chịu nhục. Thà chết vinh hơn sống nhục.
    76. 事在人为
      shì zài rén wéi
      SỰ TẠI NHÂN VI
      Yếu tố chủ quan của con người đóng vai trò quyết định. Mưn sự tại nhân là vậy.
    77. 细水长流
      xì shuǐ cháng liú
      TẾ THUỶ TRƯỜNG LƯU
      Nước chảy nhỏ thì chảy dài: (1) Biết cách sử dụng tiết kiệm thì không bao giờ thiếu. (2) Đều đều, từng ít một, không ngừng.
    78. 他方求食
      tā fāng qiú shí
      THA PHƯƠNG CẦU THỰC
      Đi phương khác để kiếm ăn
    79. 亲戚是把锯, 你有来, 我有去
      qīn qi shì bǎ jù, nǐ yǒu lái, wǒ yǒu qù
      THÂN THÍCH THỊ BẢ CỨ, NHĨ HỮU LAI, NGÃ HỮU KHỨ.
      Họ hàng là cái cưa, người kéo qua, ta kéo lại. Quan hệ họ hàng như kéo cưa, bên này tới thăm bên kia, bên kia ắt phải đáp lễ.
    80. 十个梅子九个酸, 十个官儿九个贪
      shí gè méi zǐ jiǔ gè suān, shí gè guān ér jiǔ gè tān
      THẬP CÁ MAI TỬ THẬP CÁ TOAN, THẬP CÁ QUAN NHI CỬU CÁ THAM
      Mười trái mơ, chín trái chua; mười vị quan, chín vị tham. Hiếm có vị quan nào không tham tiền.
    81. 十年树木, 百年树人
      shí nián shù mù, bǎi nián shù rén
      THẬP NIÊN THỤ MỘC, BÁCH NIÊN THỤ HÂN
      (Vì lợi ích) mười năm trồng cây, trăm năm trồng người .
    82. 屎壳郎喷嚏, 满嘴喷粪
      shǐ ké láng pēn tì, mǎn zuǐ pēn fèn
      THỈ XÁC LANG PHÚN ĐẾ, MÃN CHUỶ PHÚN PHẤN.
      Bọ hung hắt hơi, phun ra toàn cức. Châm biếm kẻ nói năng bậy bạ, không ngửi được.
    83. 时到天亮方好睡, 人到来才学乖
      shí dào tiān liàng fāng hǎo shuì, rén dào lái cái xué guāi
      THỜI ĐÁO THIÊN LƯỢNG PHƯƠNG HẢO THUỴ, NHÂN ĐÁO LÁO LAI TÀI HỌC QUAI
      Ngủ đến sáng bạch mới là ngon giấc. Người đến tuổi già mới thấu sự đời. Người sống càng nhiều tuổi càng hiểu rõ nhân tình thế thái.
    84. 是福不是祸, 是祸躲不过
      shì fú bú shì huò, shì huò duǒ bú guò
      THỊ PHÚC BẤT THỊ HOẠ, THỊ HOẠ ĐOÁ BẤT QUÁ
      Là phúc không phải hoạ, là hoạ tránh chẳng qua. Hoạ phúc khó lường, hết bề né tranh tai hoạ.
    85. 天作孽犹可违, 自作孽不可逭
      tiān zuò niè yóu kě wéi, zì zuò niè bù kě huàn
      THIÊN TÁC NGHIỆT DO KHẢ VI, TỰ TÁC NGHIỆT BẤT KHẢ HOÁN
      Trời gây hoạ còn có thể tránh, tự gây tội chẳng thể trốn. Có thể tránh né thiên tai, còn tội lỗi do mình gây ra thì không thể trốn tránh trách nhiệm.
    86. 天无三日雨, 人没一世穷
      tiān wú sān rì yǔ, rén méi yí shì qióng
      THIÊN VÔ TAM NHẬT VŨ, NHÂN VÔ NHẤT THẾ CÙNG.
      Trời không mưa liền ba ngày, người không nghèo khổ suốt đời .
    87. 天有不测风云, 人有旦夕祸福
      tiān yǒu bú cè fēng yún, rén yǒu dàn xī huò fú
      THIÊN HỮU BẤT TRẮC PHONG VÂN, NHÂN HỮU ĐÁN TỊCH HOẠ PHÚC.
      Trời có mưa gió khó đoán, người có hoạ phúc sớm chiều. Hoạ phúc của con người xảy đến nhanh chóng và bất ngờ khó đoán.
      Trời mưa trời gió khó đoán, kẻ may người rủi chuyện thường ai hay.
    88. 识时务者为俊杰
      shí shí wù zhě wéi jùn jié
      THỨC THỜI VỤ GIẢ VI TUẤN KIỆT
      Hiểu thời thế mới là người giỏi
    89. 上贼船易, 下贼船难
      shàng zéi chuán yì, xià zéi chuán nán
      THƯỢNG TẶC THUYỀN DI, HẠ TẶC THUYỀN NAN
      Lên thuyền giặc dễ, rời thuyền giặc khó. Đi theo kẻ xấu thì dễ, rời bỏ chúng thì khó.
    90. 上司放个屁,下属唱台戏
      shàng sī fàng gè pì, xià shǔ chàng tái xì
      THƯỢNG TI PHÓNG CÁ TÍ, HẠ THUỘC XƯỚNG ĐÀI HÍ.
      Quan vừa khẽ ho, lính vội lo thuốc. Cấp trên vừa lên tiếng,thuộc hạ lập tức lo sốt vó thực hiện
    91. 做到老, 学到老
      zuò dào lǎo, xué dào lǎo
      TỐ ĐÁO LÃO, HỌC ĐÁO LÃO
      Làm đến già, học đến già. Việc học không có chỗ dừng, người ta phải học suốt đời.
    92. 中饱私囊
      zhōng bǎo sī náng
      TRUNG BÃO TƯ NANG
      Kẻ trung gian tham ô tư túi.
    93. 四海皆兄弟
      sì hǎi jiē xiōng di
      TỨ HẢI GIAI HUYNH ĐỆ
      Bốn bể đều là anh em. Cả loài người đều là anh em.
    94. 处女守身, 处士守名
      chú nǚ shǒu shēn, chǔ shì shǒu míng
      XỬ NỮ THỦ THÂN, XỬ SĨ THỦ DANH
      Gái chưa chồng giữ mình, kẻ sĩ chưa làm quan giữ danh.
    95. 运筹帷幄
      yùn chóu wéi wò
      VẬN TRÙ DUY ÁC
      Bày mưu tính kế
    96. 万般皆是命, 半点不由人
      wàn bān jiē shì mìng, bàn diǎn bù yóu rén
      VẠN BAN GIAI THỊ MỆNH, BÁN ĐIỂM BẤT DO NHÂN
      Hết thảy đều do số mệnh, chẳng chút nào do người. Mọi việc đều do số mệnh quyết định.
    97. 为善最乐
      wéi shàn zuì lè
      VI THIỆN TỐI LẠC
      Làm điều thiện là vui nhất.

    TTV Translate - Ứng dụng convert truyện trên mobile

    Lần sửa cuối bởi Hỗn Nguyên Ma Hạc, ngày 22-07-2014 lúc 12:15.

  4. Bài viết được 7 thành viên cảm ơn::   [Hiện ra]
    allceakdemi,dhnt1612,Kensin_Kaoru,ngoan0,ngochoacmag,trang4mat,Yukishami,
  5. #3
    Hoàng Hạc's Avatar
    Hoàng Hạc Đang Ngoại tuyến ๖ۣۜKiếm Nhập U ๖ۣۜCốc Chuyển Ngữ tông sư
    Moderator
    Ngày tham gia
    Jan 2013
    Đang ở
    Nơi u cốc hé lộ
    Bài viết
    36,152
    Xu
    10,401

    Mặc định

    肝胆涂地
    gān dan tú dì
    Can Đảm Đồ Địa
    Hình dung sự tận trung, dù hy sinh cũng không tiếc. - tận tâm trung thành; hết lòng trung thành
    Trang này cũng có những kiến giải về thành ngữ thường gặp: http://temviet.com/forum/index.php?t...%C3%ADch.2229/
    Lần sửa cuối bởi Hoàng Hạc, ngày 23-07-2014 lúc 19:43.

    Up file gộp mới nhất ở post 1 page 1.

    Hidden Content
    TTV đang lag nên lười cv nhiều lắmHidden Content

  6. Bài viết được 1 thành viên cảm ơn::   [Hiện ra]
    thanhxa,
  7. #4
    Hoàng Hạc's Avatar
    Hoàng Hạc Đang Ngoại tuyến ๖ۣۜKiếm Nhập U ๖ۣۜCốc Chuyển Ngữ tông sư
    Moderator
    Ngày tham gia
    Jan 2013
    Đang ở
    Nơi u cốc hé lộ
    Bài viết
    36,152
    Xu
    10,401

  8. Bài viết được 4 thành viên cảm ơn::   [Hiện ra]
    dhnt1612,mhd,Sói Xám,thanhxa,
  9. #5
    Warm_TKIII's Avatar
    Warm_TKIII Đang Ngoại tuyến Huyễn Tâm Nguyên Phong
    Tuyên Cổ Thong Dong
    Chuyển Ngữ đại sư
    Ngày tham gia
    Aug 2010
    Bài viết
    21,820
    Xu
    5,354

    Mặc định

    giúp mình với .....
    câu này là sao vậy: "良禽择木而栖"=lương cầm trạch mộc nhi tê=lương cầm trạch mộc mà tê .
    ....cái này cũng là thành ngữ hay sao ấy .....nghĩa là gì vậy . .
    truyện mình cv không cấm ks nhé .bạn nào thích thì cứ cv nhé ..giờ phải ít đọc truyện lại .thay đổi bản thân tại hiện tai thôi ..vì tương lai con em chúng ta .

    ---QC---


  10. Bài viết được 1 thành viên cảm ơn::   [Hiện ra]
    Hoàng Hạc,
Trang 1 của 6 123 ... CuốiCuối

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

DMCA.com Protection Status