Chú Thích : thành ngữ này có xuất xứ từ việc Lã Bất Vi cho treo ở cửa thành cuốn Lã Thị Xuân Thu, và treo giải thưởng nếu ai chữa được một chữ trong cuốn sách đó sẽ được thưởng ngàn vàng.
11- 一 字 一 淚
Nhất tự nhất lệ
Một chữ, một giọt lệ.
Chỉ sự buồn khổ.
12- 一 目 十 行
Nhất mục thập hành.
Nhỉn là thấy ngay.
Chỉ sự thông minh.
13- 一 目 了 然
Nhất mục liễu nhiên
Nhìn là thấy hết.
Chỉ sự thấy rõ.
14- 一 世 之 雄
Nhất thế chi hùng
Một đời anh hùng.
Chỉ đời một người kiệt xuất.
15- 一 見 傾 心
Nhất kiến khuynh tâm
Thấy là yêu.
Chỉ tiếng sét ái tình.
16- 一 見 如 故
Nhất kiến như cố.
Thấy như đã quen.
Chỉ sự rất hợp ý.
17- 一 決 雌 雄
Nhất quyết thư hùng.
Quyết sống mái.
Chỉ sự quyết tranh đấu.
18- 一 言 九 鼎
Nhất ngôn cửu đỉnh.
Một lời chín đỉnh.
Chỉ một lời nói có giá.
19- 一 言 爲 定
Nhất ngôn vi định
Một lời hứa chắc.
Chỉ sự y ước.
20- 一 言 難 盡
Nhất ngôn nan tận.
Một lời khó hết.
Chỉ sự phức tạp.
21- 一 步 登 天
Nhất bộ đăng thiên
Một bước lên trời.
Chỉ sự kiêu ngạo.
22- 一 知 半 解
Nhất tri bán giải
Cái biết nửa chừng.
Chỉ sự thiếu hiểu biết.
23- 一 刻 千 金
Nhất khắc thiên kim.
Một khắc ngàn vàng.
Chỉ thời gian quý báu.
24- 一 呼 百 諾
Nhất hô bách nặc
Một hô trăm dạ.
Chỉ một lời nói có quyền lực.
25- 一 呼 百 應
Nhất hô bách ứng
Một hô trăm đáp.
Chỉ một lời nói có tầm ảnh hưởng lớn.
26- 一 貧 如 洗
Nhất bần như tẩy
Nghèo như tẩy rửa.
Chỉ sự nghèo khó.
27- 一 國 三 公
Nhất quốc tam công
Một nước ba ông.
Chỉ sự chính trị không được thống nhất.
28- 一 塲 春 夢
Nhất trường xuân mộng
Một giấc mộng Xuân.
Chỉ sự đời biến ảo vô cùng.
29- 一 寒 如 此
Nhất hàn như thử
Lạnh như thế này.
Chỉ cảnh nghèo cùng cực.
30- 一 朝 一 夕
Nhất triêu nhất tịch
Một sáng một chiều.
Chỉ thời gian ngắn ngủi.
31- 一 無 所 有
Nhất vô sở hữu
Cái gì cũng không có.
Chỉ chẳng có gì cả.
32- 一 絲 不 挂
Nhất ti bất quải
Một sợi cũng không.
Chỉ sự trần truồng, không chấp.
Chú Thích : trong Thiền tông thành ngữ này chỉ đã ngộ không.
Chú thích: Lục dục: nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân thể, ý nghĩ) sinh ra thất tình: hỷ, nộ, ai, lạc, ái, ố, dục (mừng, tức giận, buồn, vui, yêu, ghét, ham muốn)
104- 七 嘴 八 舌
Thất chủy bát thiệt
Bảy mồm, tám lưỡi.
Chỉ sự lắm lời.
105- 七 零 八 落
Thất linh bát lạc
Bảy rơi, tám rụng.
Chỉ sự thua thiệt.
106- 七 顛 八 倒
Thất điên bát đảo.
Bảy nghiêng, tám đổ.
Chỉ sự thác loạn.
107- 九 牛 一 毛
Cửu ngưu nhất mao
Chín trâu một lông, chín trâu không được bát nước sáo.
Chỉ kết quả rất ít.
108- 九 牛 二 虎
Cửu ngưu nhị hổ
Chín trâu, hai hổ.
Chỉ sức mạnh.
109- 九 死 一 生
Cửu tử nhất sinh
Chín chết, một sống.
Chỉ vô số tai nạn.
110- 二 八 年 華
Nhị bát niên hoa
Hai tám năm hoa.
Chỉ thời thanh xuân của con gái.
111- 二 三 其 德
Nhị tam kỳ đức
Có hai, ba ý.
Chỉ chủ ý không nhất định.
112- 八 面 玲 瓏
Bát diện linh lung
Tám mặt linh lung (khéo léo).
Chỉ sự xử thế linh hoạt.
113- 八 面 威 風
Bát diện uy phong
Uy phong tám mặt.
Chỉ sự uy vũ.
114- 人 人 自 危
Nhân nhân tự nguy
Người người tự nguy.
Chỉ sự nguy hiểm.
115- 人 山 人 海
Nhân sơn nhân hải
Người nhiều như núi, biển.
Chỉ nhiều người tập hợp.
116- 人 忘 物 在
Nhân vong vật tại
Người mất vật còn.
Chỉ di vật của người chết.
117- 人 之 常 情
Nhân chi thường tình
Thường tình của con người.
Chỉ tình cảm thông thường.
118- 人 生 如 朝 露
Nhân sinh như triêu lộ
Đời người như sương sớm.
Chỉ sự vô thường, sống nay chết mai.
119- 人 言 可 畏
Nhân ngôn khả úy
Lời người đáng sợ.
Chỉ lời của người bên cạnh.
120- 人 面 獸 心
Nhân diện thú tâm
Mặt người dạ thú.
Chỉ mặt ngoài lương thiện, bên trong độc ác.
121- 人 定 賸 天
Nhân định thắng thiên
Sức người có thể thắng thiên nhiên.
Chỉ sức người.
122- 人 非 木 石
Nhân phi mộc thạch
Người không phải là gỗ đá.
Chỉ con người có tình cảm.
123- 人 面 桃 花
Nhân diện đào hoa
Mặt người hoa đào.
Chỉ trở về chốn cũ, không thấy người xưa.
124- 人 心 不 古
Nhân tâm bất cổ
Lòng người không như xưa.
Chỉ lòng người ngày nay không như xưa.
125- 人 心 向 背
Nhân tâm hướng bối
Lòng người hướng lưng.
Chỉ sự phản đối của dân chúng.
126- 人 死 留 名
Nhân tử lưu danh
Người chết để tiếng.
Chỉ người đã chết nhưng người đời sau vẫn nhớ.
127- 人 間 何 世
Nhân gian hà thế
Là đời nào vậy.
Chỉ sự than đời.
128- 人 傑 地 靈
Nhân kiệt địa linh
Người tài đất linh.
Chỉ người tài ở nơi nổi danh.
129- 人 急 智 生
Nhân cấp trí sinh
Lúc gấp sinh trí.
Chỉ sự nguy cấp nghĩ ra cách giải quyết.
130- 人 窮 志 短
Nhân cùng chí đoản
Người cùng chí đoản.
Chỉ sự gập khó không khỏi thối chí.
131- 人 盡 其 才
Nhân tận kỳ tài
Dùng hết sức mình.
Chỉ sự phát huy hết khả năng.
132- 人 不 知 鬼 不 覺
Nhân bất tri quỷ bất giác
Người không biết, quỷ không hay.
Chỉ sự bí mật.
133- 入 木 三 分
Nhập mộc tam phân
Thấm ba phân gỗ.
Chỉ sự thâm thúy.
134- 入 情 入 理
Nhập tình nhập lý
Hợp tình, hợp lý.
Chỉ sự hợp tình lý.
135- 力 不 從 心
Lực bất tòng tâm
Lực không theo lòng.
Chỉ lòng muốn nhưng sức không đủ.
136- 十 全 十 美
Thập toàn thập mỹ
Mười phân vẹn mười.
Chỉ sự hoàn mỹ.
137- 十 字 街 頭
Thập tự nhai đầu
Ngã chữ thập.
Chỉ ngã tư đường.
138- 十 八 般 武 藝
Thập bát ban võ nghệ
Mười tám ban võ nghệ.
Chỉ mười tám loại vũ khí, ý nói người giỏi võ nghệ có thể xử dụng tất cả các loại vũ khí.
Chú thích: Mười tám loại vũ khí có rất nhiều cách phân loại, một trong những cách phổ biến là "chín dài và chín ngắn". Chín dài gồm: thương, kích, côn, việt, soa (đinh ba có ba mũi cao ngang nhau hoặc mũi giữa cao hơn), đáng, siêu, câu, sóc (một loại binh khí cổ, cán dài hơn mâu) hoàn (một loại vòng có những lưỡi dao gắn trên). Chín ngắn gồm: đao, kiếm, quải, phủ (búa), tiên (roi), giản, chùy, bổng (một loại gậy ngắn hơn côn), chử (cái chày).
139- 十 不 得 一
Thập bất đắc nhất
Mười chẳng được một.
Chỉ sự khó tìm.
140- 十 有 八 九
Thập hữu bát cửu
Tám, chín phần mười.
Chỉ sự gần đúng.
141- 十 室 九 空
Thập thất cửu không
Mười nhà, chín không.
Chỉ cảnh hoang phế của chiến tranh.
142- 十 年 樹 木 百 年 樹 人
Thập niên thụ mộc bách niên thụ nhân
Mười năm trồng cây, trăm năm trồng người.
Chỉ sự quan trọng của giáo dục.
143- 三 心 兩 意
Tam tâm lưỡng ý
Ba tâm, hai ý.
Chỉ sự do dự, không quyết đoán.
144- 三 位 一 體
Tam vị nhất thể
Ba vị, một thể.
Chỉ ba việc là một.
145- 三 姑 六 婆
Tam cô lục bà
Ba cô, sáu bà.
Chỉ những người lắm chuyện.
146- 三 思 而 行
Tam tư nhi hành
Nghĩ ba lần trước khi làm.
Chỉ sự phải suy nghĩ kỹ trước khi hành động.
147- 三 頭 八 臂
Tam đầu bát tý
Ba đầu tám tay.
Chỉ bản lãnh phi thường.
148- 三 妻 四 妾
Tam thê tứ thiếp.
Ba vợ, bốn vợ lẽ.
Chỉ sự lắm vợ.
149- 三 從 四 德
Tam tòng tứ đức
Ba theo, bốn đức.
Chỉ tiêu chuẩn người phụ nữ thời phong kiến phải có.
Chú thích:
1/Tam tòng:
* Tại gia tòng phụ: người phụ nữ khi còn ở nhà phải nghe theo cha.
* Xuất giá tòng phu: lúc lấy chồng phải nghe theo chồng.
* Phu tử tòng tử: nếu chồng qua đời phải theo con trai.
2/ Tứ đức: công, dung, ngôn, hạnh.
* Công: Việc nữ công gia chánh phải khéo léo.
* Dung: dáng người đàn bà phải hòa nhã, gọn gàng, biết tôn trọng hình thức bản thân.
* Hạnh: Tính nết hiền thảo, trong nhà thì nết na, kính trên nhường dưới, chiều chồng thương con, ăn ở tốt với anh em họ nhà chồng. Ra ngoài thì nhu mì chín chắn, không hợm hĩnh, cay nghiệt.
150- 三 人 行 必 有 我 師
Tam nhân hành tất hữu ngã sư
Ba người đi tất có người là thầy ta.
Chỉ tùy thời tùy chỗ, ở đâu cũng có đối tượng để học tập.