TTV Translate - Ứng dụng convert truyện trên mobile
Hướng dẫn đăng truyện trên website mới
Đăng ký convert hoặc Thông báo ngừng
Trang 3 của 4 Đầu tiênĐầu tiên 1234 CuốiCuối
Kết quả 11 đến 15 của 18

Chủ đề: Tập dịch qua các ví dụ - Kinh nghiệm dịch của một kẻ không biết tiếng Hán.

  1. #11
    Ngày tham gia
    Oct 2007
    Bài viết
    749
    Xu
    56

    Mặc định

    • Vậy còn đẳng, đãiliễu
      Lần này thì may mắn rồi , Lạc Việt có từ ghép "đẳng đãi"
      等待
      ✚ [děngdài] đợi; chờ; chờ đợi
      "đẳng" và "đãi" đều có nghĩa là đợi/chờ cả,

      ✚ [děng] Hán Việt: ĐẲNG
      1. đẳng cấp; bậc; loại; hạng
      2. chủng loại; thứ; hạng
      3. ngang bằng; ngang nhau
      4. cân (bằng cân tiểu ly)
      5. đợi; chờ; chờ đợi
      6. đợi đến; đến lúc
      7. các; những; chúng (dùng sau các từ đại từ nhân xưng hoặc sau các danh từ chỉ người để chỉ số nhiều)
      8. vân vân (biểu thị sự liệt kê)
      9. (trợ từ, biểu thị kết thúc sự liệt kê)

      ✚ [dāi] Hán Việt: ĐÃI dừng lại; lưu lại; ở lại; nán lại
      ✚ [dài] Hán Việt: ĐÃI
      1. đối đãi; đãi; đối xử; cư xử
      2. chiêu đãi; đãi; thết đãi
      3. đợi; chờ; chờ đợi
      4. cần; cần phải
      5. định; dự định; muốn; toan tính
      và khi ghép lại thì chắc nó tạo ra hai lần chờ đợi .

      Nhân tiện cũng lưu ý qua một chút về cái nghĩa đánh dấu xanh xanh của "đẳng" dường như với cái nghĩa này mà chúng ta xây dựng nên các cụm "hằng đẳng thức" rồi là "bất đẳng thức" trong Tiếng Việt.
    • Cuối cùng cần nói nốt là "liễu" ()

      ✚ [·le] Hán Việt: LIỄU
      1. (dùng sau động từ hay hình dung từ, biểu thị động tác hoặc sự biến hoá đã hoàn thành); (trong trường hợp động tác hoặc sự biến hoá đã xảy ra); (trong trường hợp động tác đã xảy ra hoặc giả thuyết xảy ra)
      2. (dùng ở cuối câu hoặc ngắt giữa câu, biểu thị sự biến hoá hoặc sự xuất hiện tình hình mới); (biểu hiện đã hoặc sẽ xuất hiện tình hình nào đó); (biểu hiện sự xuất hiện tình hình nào đó trong điều kiện nào đó); (biểu thị nhận thức, chủ trương, cách suy nghĩ, hành động đều có sự biến hoá); (biểu thị sự thôi thúc hoặc khuyên ngăn)
      ✚ [liǎo] Hán Việt: LIỄU
      1. xong; kết thúc
      2. dùng sau động từ, phối hợp với'得,不'biểu thị có thể hoặc không có thể
      3. hoàn toàn không; một chút cũng không; một chút; mảy may
      4. hiểu; rõ
      chúng ta đã từng gặp qua từ này và có nói một trong nhiều nghĩa phổ dụng của từ này là dùng để thể hiện một hành động gì đó đã xong và khi dịch thường chúng ta tìm cách nhét từ "đã" vào đâu đó. Nhưng mà trong văn cảnh ở đây mà cố gán nghĩa này cho "liễu" xem chừng không ổn.

      Trong cái đống nghĩa dùng giải thích cho "liễu" ở trên thì có lẽ nghĩa
      2. (dùng ở cuối câu hoặc ngắt giữa câu, biểu thị sự biến hoá hoặc sự xuất hiện tình hình mới); (biểu hiện đã hoặc sẽ xuất hiện tình hình nào đó); (biểu hiện sự xuất hiện tình hình nào đó trong điều kiện nào đó); (biểu thị nhận thức, chủ trương, cách suy nghĩ, hành động đều có sự biến hoá); (biểu thị sự thôi thúc hoặc khuyên ngăn)
      là phù hợp nhất và đặc biệt là cái phần nghĩa đã được đánh dấu. Ở đây ta thấy rằng Băng Vân đã đưa ra một quyết định (nhận thức/chủ trương) : "con hiện tại cũng chỉ có thể chờ đợi"

      Vậy có lẽ ở đây chúng ta có thể kết luận rằng "liễu" đã được dùng để báo cho người đọc biết về một chủ trương, một quyết định nào đó của nhân vật và biết là biết vậy thôi chứ khi dịch thì chúng ta chắc cũng chẳng cần thêm cái gì đó kiểu như cho rằng/quyết định rằng/thấy rằng.
    Lần sửa cuối bởi suthat, ngày 04-05-2009 lúc 16:08.
    ---QC---
    Text của "Long Xà 2 - Quyền Trấn Sơn Hà" mình lấy ở chỗ này nhé : Hidden Content bạn nào sốt ruột có thể tự lấy về mà convert.


  2. #12
    Ngày tham gia
    Oct 2007
    Bài viết
    749
    Xu
    56

    Mặc định

    Ha ha, mình thì cứ dây dưa mãi với một đoạn BHMT của chương 148a trong khi đó bên BTB cũng đang tắc lại ở chương 141, , thôi ngồi câu bài thêm một tý vậy.
    他的先天领域似乎对我的冰女神领域 克制的作用,所以,我现在也只能等 了。如果利用我们在冰月城的人,我 怕会造成不必要地损失。
    tha đích tiên thiên lĩnh vực tự hồ đối ngã đích băng nữ thần lĩnh vực hữu khắc chế đích tác dụng,sở dĩ,ngã hiện tại dã chích năng đẳng đãi liễu。như quả lợi dụng ngã môn tại băng nguyệt thành đích nhân,ngã phạ hội tạo thành bất tất yếu địa tổn thất
    Ở đây ta gặp từ ghép "như quả" (如果 ), từ này hay gặp khi dịch và thực cũng chẳng có gì phải làm phức tạp dài dòng thêm.
    Lạc Việt cho nghĩa :
    如果
    ✚ [rúguǒ] nếu như; nếu mà; ví bằng
    Còn CC-CEDICT ZH-CN thì cho
    如果
    ✚ [rú guǒ] if; in case; in the event that
    Vậy thì đây là cụm từ dùng để nêu điều kiện, giả thiết, và đó là lý do mà nó hay được xuất hiện.
    "lợi dụng" (利用) là từ gần như giống hệt với từ "lợi dụng" hiểu theo nghĩa Tiếng Việt. Bởi vì Lạc Việt thì giải thích rằng
    利用
    ✚ [lìyòng]
    1. sử dụng; dùng
    2. lợi dụng (ý xấu)
    trong khi CC-CEDICT thì nói :
    利用
    ✚ [lì yòng] exploit; make use of; to use; to take advantage of; to utilize
    Vậy thì khác biệt ở đây là gì mà tại sao chúng ta không nói là nó giống hệt cụm từ "lợi dụng" trong Tiếng Việt luôn.

    Với cách sử dụng của người Việt hiện nay, từ lợi dụng hay được sử dụng với ý xấu
    Hắn lợi dụng sự ngây thơ, cả tin của cô bé
    Hắn đã lợi dụng quá nhiều lòng tốt của tôi
    Lợi dụng lúc mọi người không cẩn thận, hắn đã chôm được không ít đồ
    và ít khi được dùng với nghĩa tốt
    lợi dụng sức nước có thể làm quay được bánh xe
    trong khi theo cảm nhận của cá nhân, trong các truyện chưởng của Tàu thì chúng ta hay gặp cụm từ "lợi dụng" với nghĩa tốt nhiều hơn. Chẳng hạn như trong câu nêu trên, nếu dịch thành
    Nếu như, lợi dụng người của chúng ta tại Băng Nguyệt Thành
    thì nghe có vẻ không được hay bằng
    Nếu như, dùng/sử dụng người của chúng ta tại Băng Nguyệt Thành
    Cụm "ngã môn tại băng nguyệt thành đích nhân" không có gì đáng phải đào sâu quá. Một khi đã đọc BHMT và biết các tên riêng rồi thì đến chương này gặp phải cụm "Băng Nguyệt Thành" là biết ngay đó là tên của một thành ở trong truyện.

    Từ "tại" tuy rằng có rất nhiều nghĩa như được Lạc Việt cung cấp

    ✚ [zài] Hán Việt: TẠI
    1. tồn tại; sinh tồn; sống
    2. (biểu thị người hoặc vị trí của sự vật)
    3. tại; tại chức; đang giữ
    4. tham gia; thuộc
    5. do; quyết định bởi
    6. hề (dùng với '所' biểu thị nhấn mạnh, ở phần sau thường dùng '不')
    7. ở; vào (giới từ, biểu thị thời gian địa điểm, phạm vi.)
    8. đang
    nhưng chúng ta chỉ cần đồng nhất nó với từ "tại" hay "ở" trong tiếng Việt là trong đa số trường hợp sẽ không có vấn đề gì, có lẽ vì lý do này mà CC-CEDIT chỉ giải thích ngắn gọn :

    ✚ [zǎi] (located) at; (to be) in; to exist; in the middle of doing sth; (indicating an action in progress)
    "ngã môn" cũng như "nhĩ môn", "tha môn", "ngã", "nhĩ", "tha" là những đại từ nhân xưng rất hay gặp (bởi vì bản chất của chúng là đại từ nhân xưng mà ). Nếu như "ngã, nhĩ, tha = tao, mày, nó" thì từ "môn" thêm vào có tác dụng chuyển sang số nhiều : chúng tao, bọn mày, chúng nó...Chứ môn ở đây không có nghĩa là "cửa" (Thiên An Môn,...)

    ✚ [·men] Hán Việt: MÔN đặt sau một đại từ hay danh từ để chỉ số nhiều

    ✚ [men] plural marker for pronouns and a small number of animate nouns
    Như vậy trong cụm từ này chúng ta gặp lại cấu trúc với từ "đích" đứng liền trước một danh từ "nhân" (đích nhân) vậy thì cần hiểu là "tại Băng Nguyệt Thành" là thông tin được cung cấp thêm cho danh từ chính "nhân" (người, nhưng mà người nào, người ở tại Băng Nguyệt Thành) và "ngã môn" ở đằng trước có vai trò như một tính từ làm rõ thêm một lần nữa cho cụm "tại Băng Nguyệt Thành đích nhân" (người tại Băng Nguyệt Thành), vì thế "ngã môn" ở đây cần được hiểu là "của chúng ta" chứ không nên hiểu là danh từ "chúng ta". Về khoản này thì CC-CEDICT có vẻ cẩn thận hơn Lạc Việt. Trong khi LV tạo cho người ta cảm giác là ngã môn chỉ là một danh từ (đại từ nhân xưng)
    我们
    ✚ [wǒ·men] chúng tôi; chúng ta; chúng tao; chúng tớ
    thì CC-CEDICT có cả nghĩa "của chúng ta" :
    我们
    ✚ [wǒ men] we; us; ourselves; our
    Với tất cả những gì vừa phân tích ở trên, cụm "như quả lợi dụng ngã môn tại băng nguyệt thành đích nhân" được dịch thành "Nếu như sử dụng người của chúng ta tại Băng Nguyệt Thành"
    Lần sửa cuối bởi suthat, ngày 07-05-2009 lúc 16:09.
    Text của "Long Xà 2 - Quyền Trấn Sơn Hà" mình lấy ở chỗ này nhé : Hidden Content bạn nào sốt ruột có thể tự lấy về mà convert.

  3. #13
    Ngày tham gia
    Oct 2007
    Bài viết
    749
    Xu
    56

    Mặc định

    Sự chờ đợi 142 thượng của BHMT có vẻ là sẽ còn phải kéo dài vô hạn , chán như con gián, chẳng biết nói gì nữa, nào thì đoạn trước còn một câu lôi ra mổ xẻ nốt

    他的先天领域似乎对我的冰女神领域 克制的作用,所以,我现在也只能等 了。如果利用我们在冰月城的人,我 怕会造成不必要地损失
    tha đích tiên thiên lĩnh vực tự hồ đối ngã đích băng nữ thần lĩnh vực hữu khắc chế đích tác dụng,sở dĩ,ngã hiện tại dã chích năng đẳng đãi liễu。như quả lợi dụng ngã môn tại băng nguyệt thành đích nhân,ngã phạ hội tạo thành bất tất yếu địa tổn thất
    Từ "phạ" và từ "hội" là những từ đơn xuất hiện tương đối nhiều.

    Từ "phạ" () được Lạc Việt và CC-CEDICT ZH-CN giải thích :

    ✚ [pà] Hán Việt: PHẠ
    1. sợ; sợ hãi
    2. sợ rằng; e rằng; thể hiện sự lo lắng; thể hiện sự ước lượng

    ✚ [pà] to be afraid; to fear
    Vậy thì cũng chẳng có gì đáng nói nhiều, chúng ta cứ đồng nhất "phạ = sợ/e" thế là ổn.

    Từ "hội" thì có chút phức tạp vì LV thì trả ra một đống nghĩa:

    ✚ [huì] Hán Việt: HỘI
    1. hội; họp; hợp lại
    2. gặp mặt; gặp; gặp nhau; gặp gỡ
    3. hội họp; họp; hội nghị; liên hoan
    4. hội
    5. hội hè đình đám
    6. hội dâng hương
    7. hụi (chơi)
    8. thành phố
    9. thời cơ; cơ hội; dịp
    10. đúng lúc
    11. nên; cần; phải
    12. hiểu; lĩnh hội
    13. biết; thông hiểu
    14. giỏi; khéo; chuyên; sở trường
    15. có thể; có khả năng
    16. trả tiền; thanh toán
    17. một lát; một chút; một hồi
    ✚ [kuài] Hán Việt: CỐI, HỘI tính tổng
    và CC-CEDICT thì tuy có ít hơn nhưng cũng không phải là ít :

    ✚ [huì] can; be possible; be able to; will; to assemble; to meet; to gather; to see; union; group; association; CL:个[gè]
    ✚ [kuǎi] to balance an account; accounting
    và ở đây thì đúng là phải dựa vào văn cảnh và kinh nghiệm dịch để mà khẳng định "hội" có nghĩa là "sẽ/có thể/có khả năng/will" hay là "to have the ability to" như DR.EYE 4in1 giải thích

    ✚ hui
    ㄏㄨㄟˋ
    1. to meet together; to assemble
    2. an association, society, assembly, etc.
    3. to meet (someone)
    4. to have the ability to
    5. be good at
    Thực ra đây chỉ là một trong vài ba nghĩa thường hay gặp của từ "hội", các nghĩa còn lại, chúng ta sẽ đề cập tới sau khi gặp phải.

    Vậy thì ta có thể tạm hiểu "ngã phạ hội = con sợ sẽ = con sợ sẽ có thể", còn sợ cái gì thì phải xem tiếp phần sau.
    tạo thành bất tất yếu địa tổn thất
    nhìn qua thì thấy các từ có vẻ quen quen và hầu như tiếng Việt có cả : tạo thành, tất yếu, tổn thất. Từ "bất" thì mọi người hầu như ai cũng biết có nghĩa phủ định (không), chỉ còn mỗi từ "địa" là đáng phải bàn.

    Nhìn qua thì là vậy nhưng cứ phải kiểm tra lại cho chắc chắn xem thế nào đã :
    • Thật đáng buồn là "tạo thành" (造成) lại là từ ghép không có trong Lạc Việt, may mắn là trong mấy từ điển khác thì lại có cả
      CC-CEDICT ZH-CN
      造成
      ✚ [zào chéng] to bring about; to create; to cause
      DR.EYE 4IN1
      造成
      ✚ zao cheng
      ㄗㄠˋ ㄔㄥˊ
      1. to cause; to form; to make; to bring about
      từ đó có thể kết luận "tạo thành = tạo thành/tạo ra/tạo nên/gây ra/gây nên"
    • May thay, Lạc Việt cũng chưa đến nỗi tệ lắm, từ ghép "tất yếu" (必要) có trong dữ liệu của nó
      必要
      ✚ [bìyào]
      1. cần thiết; thiết yếu; không thể thiếu; không thể khác
      2. vật cần thiết; điều cần thiết (vật không thể thiếu)
      vậy thì nghĩa của từ "tất yếu" cũng giống như "tất yếu" ở trong tiếng Việt. LV lại còn "khuyến mại" thêm cho chúng ta từ ghép "bất tất" (不必)(giống với nghĩa "bất tất" trong tiếng Việt : anh bất tất phải làm thế, anh bất tất phải cám ơn tôi,....)
      不必
      ✚ [bùbiÌ] không cần; khỏi; khỏi phải; không đáng
      tuy nhiên trong khi cả mấy từ điển khác đều cho nghĩa của cụm từ "bất tất yếu" (不必要) thì cả Lạc Việt và VietPhrase đều không có cụm từ này :
      CC-CEDICT
      不必要
      ✚ [bù bì yào] needless; unnecessary
      DR.EYE 4IN1
      不必要
      ✚ bu bi yao
      ㄅㄨˋ ㄅㄧˋ ㄧㄠˋ
      1. unnecessary; dispensable
      2. not have to
      vậy thì "bất tất yếu = không cần thiết".
    • Các từ điển hầu như đều thống nhất với nhau về nghĩa của cụm từ ghép "tổn thất" (损失)
      损失
      ✚ [sǔnshī]
      1. tổn thất; thiệt hại
      2. thứ bị thiệt hại; cái bị tổn thất
      损失
      ✚ [sǔn shī] loss (e.g. financial); to lose; CL:个[gè]
      损失
      ✚ sun shi
      ㄙㄨㄣˇ ㄕ
      1. the loss; the cost; damage
      2. to lose
      Vậy thì "tổn thất = tổn thất" (thích thì thay đổi bằng cụm từ mất mát/thiệt hại cho nó đa dạng)


    Như vậy chúng ta chỉ còn một từ cuối cùng chưa giải quyết : "địa" ()

    ✚ [·de] Hán Việt: ĐỊA một cách (trợ từ, biểu thị bộ phận đứng trước nó là một trạng ngữ)
    ✚ [dì] Hán Việt: ĐỊA
    1. đất; trái đất; địa cầu; mặt đất; vỏ quả đất
    2. lục địa; đất
    3. ruộng; đồng; ruộng đất; đất đai
    4. mặt nền; sàn nhà; sàn
    5. khu; miền; vùng
    6. khu vực hành chính
    7. địa phương
    8. chỗ; nơi; chốn
    9. địa điểm; nơi
    10. địa vị
    11. bước; nông nỗi; mức
    12. nền
    13. lộ trình; đường đi
    cái đống nghĩa mà Lạc Việt cung cấp làm chúng ta phát nản . Những nghĩa thông thường của từ "địa" mà chúng ta quen dùng ở trong tiếng Việt hầu như đều xuất hiện ở đây :
    • địa phương
    • lục địa
    • thổ địa
    • địa vị

    nhưng dường như đều không phù hợp trong văn cảnh này. Xem ra từ địa ở đây chỉ có vai trò thể hiện về ngữ pháp
    ✚ [·de] Hán Việt: ĐỊA một cách (trợ từ, biểu thị bộ phận đứng trước nó là một trạng ngữ)
    OK, cái này xem ra có vẻ ổn, như vậy Lạc Việt gợi ý cho ta thử đem đồng nhất từ "địa" này với "một cách". Một cách gì, một cách như thế nào là do cái được gọi là trạng ngữ ở trước quyết định. Trong câu này thì ta thấy liền trước "địa" là "bất tất yếu" vậy thì hãy thử dịch "bất tất yếu địa" = "một cách không cần thiết", nghe ra có vẻ ổn đấy chứ .

    Vai trò ngữ pháp này của "địa" được khẳng định bởi
    CC-CEDICT

    ✚ [de] -ly; structural particle: used before a verb or adjective, linking it to preceding modifying adverbial adjunct
    ✚ [dì] earth; ground; field; place; land; CL:片[piàn]
    tuy nhiên nếu chặt chẽ ra thì chắc mọi người sẽ thắc mắc ở đây "địa" được dùng trước "tổn thất", dường như "tổn thất" này nào có phải là "a verb or adjective" mà là một danh từ hay sao ấy chứ. Cái này thì tại hạ đúng là póchiếu.com , nhờ cao thủ nào vào giải thích giùm vậy, hay là ta AQ một tý bảo rằng đấy là CC-CEDICT giải nghĩa thiếu.

    DR.EYE 4IN1 thì không có nói gì đến chuyện "used before a verb or adjective" mà đơn giản chỉ viết

    ✚ di
    ㄉㄧˋ
    1. the earth
    2. land; soil
    3. the ground
    4. the fields
    5. a place
    6. a stand; a position
    7. the background
    ✚ de
    ㄉㄜ˙
    1. a particle used after an adverbial
    Thôi thì kệ bố nó, tại hạ cũng cóc cần đào sâu thêm làm gì, cứ dịch xuôi xuôi tai một tý là được :

    ngã phạ hội tạo thành bất tất yếu địa tổn thất = con sợ rằng sẽ gây nên tổn thất không cần thiết
    Lần sửa cuối bởi suthat, ngày 09-05-2009 lúc 08:16.
    Text của "Long Xà 2 - Quyền Trấn Sơn Hà" mình lấy ở chỗ này nhé : Hidden Content bạn nào sốt ruột có thể tự lấy về mà convert.

  4. #14
    Ngày tham gia
    Oct 2007
    Bài viết
    749
    Xu
    56

    Mặc định

    Đợt bom vừa rồi của BHMT rốt cuộc cũng cho phép tại hạ được nhìn thấy 2 sản phẩm (đầu tiên và thứ ba) của mình được xuất hiện . Theo tình hình mới được thông báo thì chắc phải còn lâu lâu nữa mới có bom . Tại hạ vốn cũng định nhận một chương xa xa một tý còn chưa được dịch để lấy tư liệu mà phân tích và post bài trong này. Tuy nhiên cảm thấy mấy chương cuối cùng được post trong đợt bom vừa rồi khi đọc không được thuận tai cho lắm, dường như có sơ sót trong quá trình biên dịch, biên tập, vậy chúng ta hãy thử mổ xẻ chúng để xem lỗi là ở tác giả hay ở quá trình chuyển ngữ

    Nào : Chương 150: Thất đại khiếu huyệt chi nhị (Hạ)

    Nói chung chương này vừa đọc vào đã hơi trúc trắc rồi nhưng cứ tạm thời bỏ qua, nắm ý là chính, tuy nhiên đến câu này thì cần để ý một chút

    "Tạp Tạp, Tạp Tạp ngươi hoàn hảo sao?” Năng lượng trong cơ thể Niệm Băng đã ổn định trở lại, lập tức phát ra kêu gọi Áo Tư Tạp.
    Nếu tại hạ nhớ không nhầm thì ở trong phần trước Niệm Băng vì có biến hóa về năng lượng mà mất liên lạc với Áo Tư Tạp trong cơ thể hắn, nhưng vì bận khống chế tinh thần nên cũng không để ý chuyện khác được vì vậy giờ đây khi đã ổn định thì lập tức tìm cách liên lạc lại với Áo Tư Tạp. Nhưng những chỗ được đánh dấu nghe không xuôi tai chút nào.

    Tìm lại bản gốc thì ta thấy.
    “卡卡,卡卡你还好么?”念冰体内 能量一稳定下来,立刻向奥斯卡发出 呼唤。
    Hán Việt
    tạp tạp,tạp tạp nhĩ hoàn hảo yêu?”niệm băng thể nội đích năng lượng nhất ổn định hạ lai,lập khắc hướng áo tư tạp phát xuất liễu hô hoán
    VietPhrase
    Tạp tạp, tạp tạp [ngươi] [hoàn hảo] [sao]?" [niệm,đọc] băng [trong cơ thể] đích [năng lượng] [vừa vững] [bình tĩnh] [xuống tới], [lập tức] [hướng] Oscar [phát ra] [kêu gọi]
    "Tạp tạp" là cách gọi thân mật của Áo Tư Tạp, con rồng con cùng chia sẻ thân thể với Niệm Băng.

    Ở đây trải qua dịch, biên dịch, biên tập nhưng gợi ý của VietPhrase đưa ra vẫn được giữ nguyên dù rằng câu "ngươi hoàn hảo sao" nghe rất vô lý khi được dùng để hỏi thăm một ai đó, người Việt mà nghe câu này cứ tưởng như đây là câu "cà khịa" : mày (nghĩ) mày hoàn hảo lắm à?

    VietPhrase đưa ra cách dịch như trên vì từ ghép hoàn hảo (还好) đều có mặt trong các từ điển (và cả trong tiếng Việt nữa)
    还好
    ✚ [háihǎo] khá tốt; cũng được; tàm tạm; không tồi
    还好
    ✚ [hái hǎo] not bad; tolerable; fortunately
    Tuy nhiên, tiện đây cũng cần lưu ý rằng nếu như "hoàn hảo" trong tiếng Việt có nghĩa là không còn chê vào đâu được nữa, không có khiếm khuyết nào cả thì với cách giải nghĩa như trên của các từ điển "hoàn hảo" tiếng Trung chỉ có nghĩa là "không tệ" mà thôi.

    Vì có sự nghi ngờ về nghĩa ở đây nên chúng ta tốt nhất là nên tra lại nghĩa của từng từ đơn :
    • hoàn

      ✚ [hái] Hán Việt: HOÀN
      1. còn; vẫn; vẫn còn (phó từ)
      2. còn hơn; còn muốn; hơn; càng (biểu thị vẫn tiếp tục tăng lên, bổ sung thêm)
      3. cũng (dùng trước tính từ, biểu thị mức độ có thể coi là được)
      4. còn chưa; lại; hãy còn (dùng ở nửa câu trước làm cho nổi bật thêm, nửa câu sau suy luận ra, thường dùng ở câu phản vấn)
      5. không ngờ (biểu thị điều không ngờ đã xảy ra)
      6. ngay từ (biểu thị sớm đã như thế)
      ✚ [huán] Hán Việt: HOÀN
      1. trở về; về
      2. trả; trả lại; trả về
      3. trả miếng; đáp lại
      4. họ Hoàn

      ✚ [hái] still; still in progress; still more; yet; even more; in addition; fairly; passably (good); as early as; even; also; else
      ✚ [huán] to pay back; to return; surname Huan
    • hảo

      ✚ [hǎo] Hán Việt: HẢO
      1. tốt; lành; hay
      2. đẹp; ngon; tốt (dùng trước động từ, biểu thị sự thoả mãn ở một mặt nào đó)
      3. tốt; hoà hợp; hoà thuận
      4. khoẻ; khoẻ mạnh (sức khoẻ)
      5. tốt lành; ngon
      6. xong (dùng sau động từ, biểu thị hoàn thành hoặc đạt được mức độ nhất định)
      7. được; thôi được (biểu thị đồng ý hoặc kết thúc)
      8. hay nhỉ (phản ngữ, biểu thị sự bất mãn)
      9. dễ; dễ dàng
      10. tiện; tiện cho; thuận tiện
      11. nên; phải; có thể
      12. lắm; quá; rất (dùng trước từ chỉ số lượng hoặc từ chỉ thời gian, biểu thị nhiều hoặc lâu)
      13. quá; thật (dùng trước tính từ, động từ, biểu thị mức độ sâu sắc và kèm theo ngữ khí cảm thán)
      14. bao; bao nhiêu (dùng trước tính từ, để hỏi số lượng hoặc mức độ)
      ✚ [hào] Hán Việt: HIẾU
      1. thích; yêu thích; yêu mến; ham; hiếu
      2. dễ; rất dễ; hay; thường

      ✚ [hǎo] good; well; proper; good to; easy to; very; so; (suffix indicating completion or readiness)
      ✚ [hào] to be fond of
    • yêu

      ✚ [·me] Hán Việt: MA
      1. thì; nào; sao
      2. này; a (từ đệm trong bài hát)

      ✚ [me] suffix, used to form interrogative 什么, what?, indefinite 这么 thus etc
      ✚ [ma] interrogative final particle


    Như vậy trừ từ "yêu" () ra thì hai từ kia có một đống nghĩa dài dằng dặc . Mà ngay cả từ "yêu" này cũng nên lưu ý một chút : Khắp các từ điển từ này đều chỉ có phiên âm "ma", cả Hán Việt Chú Thích cũng vậy, chẳng hiểu sao bản convert Hán-Việt lại cho âm là "yêu" (ừ thì đồng ý rằng yêu ma quỷ quái là cùng một loại cả ).
    Xem giải thích thì từ "么" này được sử dụng phía cuối câu (suffix) để đặt câu hỏi (used to form interrogative)....Vậy là yên tâm lớn rồi, đúng là chú Niệm Băng đang định hỏi thăm chú Áo Tư Tạp

    "hoàn" và "hảo" thì tuy có nhiều nghĩa như vậy nhưng nếu tham khảo thêm bản tiếng Anh thì có thể thấy nghĩa chính của chúng tập trung ở quanh "still" và "good/well" (đây cũng là nghĩa mà người Việt Nam hay biết về từ "hảo")

    Vậy thì câu này tốt nhất nên dịch "Tạp Tạp, Tạp Tạp nhĩ hoàn hảo yêu? = Tạp Tạp, Tạp Tạp, are you still well = Tạp Tạp, Tạp Tạp ngươi vẫn ổn chứ?"
    Lần sửa cuối bởi suthat, ngày 11-05-2009 lúc 18:58.
    Text của "Long Xà 2 - Quyền Trấn Sơn Hà" mình lấy ở chỗ này nhé : Hidden Content bạn nào sốt ruột có thể tự lấy về mà convert.

  5. Bài viết được 2 thành viên cảm ơn::   [Hiện ra]
    hacvanthien,tinhlahan702,
  6. #15
    Ngày tham gia
    Oct 2007
    Đang ở
    Student Chi Thành
    Bài viết
    3,614
    Xu
    2,201

    Mặc định

    Topic rất ý nghĩa, kéo nó lên cái
    mạn phép bạn suthat mình góp thêm từ 把=bả/đem/cầm/ôm/cây/con/làm cho/thanh.
    Mình chỉ góp ý về trường hợp nó có nghĩa là đem/lấy đứng trước danh từ.
    Ví dụ:
    - mang một chi bộ đội đem đối phương ngăn lại.
    Chúng ta nên bỏ động từ bả/đem đi và đảo động từ sau danh từ lên
    Dịch ra: mang một cánh quân ngăn đối phương lại.
    Nghe sẽ xuôi hơn là: mang một cánh quân đem đối phương ngăn lại.

    Mình thấy nhiều người khi dịch giữ nguyên từ đem(trước đây mình cũng vậy)
    Hidden Content Hidden Content Manchester United - One Heart, One LoveHidden Content Hidden Content

    ---QC---


Trang 3 của 4 Đầu tiênĐầu tiên 1234 CuốiCuối

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

DMCA.com Protection Status