Sau đây là một số trợ từ mình hay gặp khi dịch, nên đã tìm hiểu và tóm tắt một vài ý chính. Đây chỉ là kinh nghiệm dịch của mình, không đảm bảo đúng 100%. Các cao thủ phát hiện ra chỗ sai xin thẳng thắn góp ý, mình cảm ơn rất nhiều.
1. Địa 地: Khi động từ làm bổ ngữ, trạng ngữ, phía sau nó có từ “Địa”. Động từ ở phía sau từ “địa” là động từ chính.
Ví dụ: 他会毫不留情地对付敌人
Tha hội hào bất lưu tình địa đối phó địch nhân.
Ở đây, “hào bất lưu tình” (không lưu tình chút nào) trở thành bổ ngữ cho động từ “đối phó”.
2. Hội 会: trợ động từ chỉ khả năng.
Ví dụ: 可是他绝不会忍辱偷生Khả thị tha tuyệt đối hội nhẫn nhục thâu sinh.
Dịch ý: Nhưng hắn tuyệt không thể nhẫn nhục mà sống
3. Bả 把: trợ động từ dùng nhấn mạnh ảnh hưởng, hay xử trí của chủ ngữ đối với tân ngữ. Từ “bả ” báo hiệu tiếp sau nó chính là tân ngữ.
Ví dụ: 否则早把采花居的地面拆开下来找他 账
phủ tắc tảo bả thải hoa cư đích địa diện sách khai hạ lai hoa tha toán trướng
Dịch ý: Nếu không đã sớm bới tung Thải Hoa Cư lên tìm hắn tính sổ.
Ở đây, ngay sau “bả” là “thải hoa cư đích địa diện” chính là tân ngữ của câu.
Chú ý: Câu có chữ “bả” rất thông dụng và có nhiều đặc điểm, các bạn nên tham khảo thêm tại “Tự học Hán Ngữ cơ bản” trong phần chú ý do bạn vaan đưa lên.
Còn tiếp.