Sau đã phải là động từ chứ không bao giờ là danh từ.Đã tiền không trả lại được
để ý, lý hơi tối?quay đầu đi không lý tới Đường Hoa
“Ngươi xem thanh phi kiếm này nè, tên nó là Hoa Chớp đấy. Nghe tên là thấy sáng rồi đúng không, mà lại nhìn thân nó đi, có thể dùng làm gương đó. Sao? Đủ sáng chưa?”
“Ta tự giết mình cũng có thể rớt hai cây Chớp Hoa này đấy.”Dịch giả tra cứu lại 2 từ đó bằng tiếng Trung thử xem.“Nhìn xem này! Là... Pha lê công nghệ cao đấy. Thế nào?”
thường dịch là cố địnhPhi Long Tham Vân Thủ cấp 1: Tiêu hao 50% pháp lực, ăn cắp vật phẩm chưa gắn chắc của mục tiêu hình người ở gần mình
Sương Vũ liếc khinh bỉ Đường Hoa một cáiNgười lạ thì không giữ thể diện cho nhau? Chỗ này đại khái là không cho Đường Hoa chút mặt mũi nào?Nhưng không ngờ Cổ Đằng Tinh lại không giữ thể diện cho, nó phát động công kích trước
cùng lúc?Gần như song song với lúc đó, một cánh tay của Cổ Đằng Tinh biến thành một cây roi lớn quất về phía hai người.
Thêm nữa người Việt không thêm "a" vào cuối câu cảm thán.
渺渺琴声早绝. 上古天地已远. 你沉浮这人间. 仍难逃宿命限. 千番喜悲, 万番醒醉. 浮生几回, 便问几回. 何为是非, 何为错对. 求只求留 那烟花不碎.何以飘零远, 此问欲问叶. 何以少团圆, 此问欲问月. 何以久离别, 此问欲问仙. 何以不得闲, 此问欲问天. 我欲问, 欲问天. 何不饶人一世闲.
Vâng, Xanh sửa lại rồi.
Ngày xưa Xanh có thấy trong một số truyện kiếm hiệp có câu "quay đầu đi không lý tới hắn..." nên bắt chước, Xanh sửa lại thành câu khác cùng nghĩa vậy.
Nên để là "Thủy tinh" hay "pha lê"...?Mã nguồn PHP:
玻璃
Không biết có thể ghi là "ràng buộc" được không ? Hán Việt của nó là "bảng định"...
Mã nguồn PHP:
绑定
Cái này Xanh dịch thành "Sương Vũ liếc Đường Hoa một cái ra chiều khinh bỉ" được không ?Sương Vũ liếc khinh bỉ Đường Hoa một cái
Xanh đã sửa lại thành "Nhưng không ngờ Cổ Đằng Tinh lại không cho hắn chút mặt mũi nào cả", không biết có ổn không ?
Vâng, chính xác là "cùng lúc".
Mò lại sửa toàn bộ luôn.
Phù, cảm ơn Zhu Xian.
Lần sửa cuối bởi Xanh Trời Xanh Nước, ngày 04-12-2013 lúc 11:39.
...
Chưa thấy ai làm chai bia bằng pha lê, mà theo cách nói của con khỉ đó là loại bia thường thôi .Nên để là "Thủy tinh" hay "pha lê"...?
Trong các game TQ được Việt hóa thì nó thường dịch là cố định.Không biết có thể ghi là "ràng buộc" được không ? Hán Việt của nó là "bảng định"...
渺渺琴声早绝. 上古天地已远. 你沉浮这人间. 仍难逃宿命限. 千番喜悲, 万番醒醉. 浮生几回, 便问几回. 何为是非, 何为错对. 求只求留 那烟花不碎.何以飘零远, 此问欲问叶. 何以少团圆, 此问欲问月. 何以久离别, 此问欲问仙. 何以不得闲, 此问欲问天. 我欲问, 欲问天. 何不饶人一世闲.
Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)